- Ôn thi học kì I môn văn 10.
- Tác giả: Thu Lam.
- Thể loại:
- Nguồn: Tự sáng tác
- Rating: [K] Mọi độ tuổi đều đọc được
- Tình trạng: Đã hoàn thành
- Lượt xem: 8.939 · Số từ: 4033
- Bình luận: 2 · Bình luận Facebook:
-
Lượt thích: 4 Playboys Xám Khói Mai Uyên luong nguyenthi
Tài liệu tham khảo “Tỏ lòng”, “Cảnh ngày hè”, “Nhàn”
Câu 1: Phân tích hình tượng trang nam nhi thời Trần trong bài tỏ lòng.
I- MB: Phạm Ngũ Lão là một nhà thơ tiêu biểu của giai đoàn văn học từ thế kỷ X – XIV. Thơ ông cô đọng hàm xúc, làm toát lên tráng chí hùng tâm của một nam nhi.
– Bài thơ thuật hoài là bài thơ đặc sắc của Phạm Ngũ Lão thể hiện nỗi lòng của người dũng tướng.
– Tác phẩm thấm đượm tinh thần yêu nước mà hào khí Đông A của một thời trừ bạo.
II-TB:
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Theo Đại Việt sử kí toàn thư, năm 1282 quân Nguyên đòi mượn đường đánh Chiêm thành nhưng thực ra định xâm lược nước ta. Trước tình hình ấy vua Trần đã mở hội nghị bình than bàn kế hoạch đánh giặc. Sau đó Phạm Ngũ Lão và một số vị tướng được cử lên biên ải phía bắc để trấn giữ đất nước.
– Trong hoàn cảnh lịch sử ấy Phạm Ngũ Lão đã sáng tác bài thơ “Tỏ Lòng”. Bài thơ ra đời trong khí thế quyết chiến, quyết thắng của cuộc kháng chiến chống quân khi lực lượng quân đội đã lớn mạnh nhưng chưa giành được thắng lợi cuối cùng.
2. Hình tượng trang nam nhi thời Trần qua bài thơ
a, Trang nam nhi thời Trần hiện lên với sức mạnh khí thế, tầm vóc lớn lao ở 2 câu thơ đầu tiên.
– Câu thơ 1: Hai chữ “Múa giáo” chưa dịch được sát nghĩa từ hoành sóc trong nguyên bản. Múa giáo thiên về sơ diễn vẻ đẹp bên ngoài ngợi ca liên tưởng đến sự thuần thục trong nghề cung kiếm còn thì lại thiên về sức mạnh nội sinh. Cây giáo như được đo bằng chiều dài của non sông đất nước. Qua đó người dũng tướng hiện lên với tư thế hiên ngang vững trãi, tự tin sẵn sàng chiến đấu bảo vệ đất nước.
– Ở câu thơ đầu hình tượng người dũng sĩ còn được đặt trong một khong gian rộng lớn (giang sơn) trong thời gian lâu dài (cáp kỉ thù). Từ đó con người hiện lên với tầm vóc thật lớn lao phi thường sánh ngang với vũ trụ. Đồng thời câu thơ cũng thể hiện ý chí quyết tâm chiến đấu bền bỉ không mệt mỏi của con người.
– Trong thơ cổ cũng đã có hình tượng người tráng sĩ hiên ngang lẫm liệt “Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo”. Nhưng so với người chinh phu thì người tráng sĩ trong bài thơ này còn có thêm cái hào khí um trùm cả trời đất.
– Sang câu thơ thứ 2 tác giả tập trung thể hiện hình tượng của quân đội nhà Trần cũng là biểu tượng cho sức mạnh của quân đội nhà Trần. Thư pháp so sánh cường điệu “Ba quân như hổ báo ác sao ngưu” vừa có tác dụng cụ thể hóa sức mạnh vật chất, vừa hướng tới sự khái quát hóa sức mạnh tinh thần của đội quân mang hào khí đông a. Người tráng sĩ được đặt trong tập thể vụt lớn lao mang sức mạnh oai hùng lại vừa mang hào khí nhất trời. Câu thơ gây ấn tượng mạnh với sự kết hợp giữa cảm quan ghiện thực và bút pháp lãng mạng.
b, Hai câu thơ sau tập trung thể hiện nỗi lòng của người tráng sĩ.
– Phạm Ngũ Lão đã đề cập đến quan niệm về chí làm trai mang tinh thần lí tưởng nho giáo: Lập nên sự nghiệp lớn để lưu danh thiên cổ. Quan niệm này đã trở thành lí tưởng sống của nam nhi thời phong kiến
+ “Đã mang tiếng ở trong đất trời
Phải có danh gì với núi sông”
+ “Chí làm trai Nam – bắc, đông – tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn biển
– Đây là một quan niệm sống tích cực có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường ích kỉ sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho sự nghiệp lớn lao.
– Nợ công danh được đề cập đến trong bài thơ là con người chưa hoàn thành được nghĩa vụ đối với dân với nước. Từ đó ta cảm nhận được lí tưởng hoài bão lớn lao của Phạm Ngũ Lão: Khao khát lập nên những chiến công lẫy lừng để hoàn thành sự nghiệp cứu nước, cứu dân để cùng trời đất muôn đời bất hủ lí tưởng ấy thể hiện cái tình cảm yêu nước thiết tha, ý thức trách nhiệm đối với lại đất nước.
– Không chỉ có trí người dũng tướng còn tâm điều đó được thể hiện qua nỗi thẹn, ông thẹn chưa có tài năng, mưu lược lớn như: Gia Cát Lương đời Hán, để trừ giặc cứu nước. Đối với Phạm Ngũ Lão, một vị tướng đã từng lập nên những chiến công lẫy lừng mà vẫn cảm thấy thẹn, chưa hoàn thành nghĩa vụ với đất nước, ta thấy người có tướng đã tự đòi hỏi cao ở mình: Vì sự nghiệp giữ gìn đất nước dù bản thân có cố gắng đến bao nhiêu thì vẫn là chưa đủ rõ ràng, ý thức sả thân quên mình đã lớn hơn hai chữ công danh gấp bội. Con người nhà thơ trong trường hợp này đã vượt lên ngang tầm thời đại, nhân cách cao cả biết bao, tấm lòng vì nước đẹp đẽ biết bao.
– Xưa nay những người có nhân cách vẫn mang trong mình nỗi thẹn. Nguyễn Khuyến trong bài thơ Thu Vịnh đã từng bày tỏ nỗi thẹn khi nghĩ tới Đào Tiềm “Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào” nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão và Nguyễn Khuyến đều có giá trị nâng cao nhân cách con người cho chúng ta thấy tấm lòng yêu nước thiết tha, nỗi niềm đau đáu phấn đấu quên mình vì đất nước.
III. KB: Thuật Hoài là bài thơ ngắn gọn, nhưng đạt tới độ súc tích cao, thư pháp gợi thiên về ấn tượng khái quát và bút pháp hoành tráng có tính sử thi. Tác phẩm đã vẽ nên chân dung người dũng tướng có tư thế tầm vóc, hào khí lớn lao kì vĩ, có hùng tâm tráng trí cao cả đáng chân trọng. Đó là mẫu hình đẹp nhất lí tưởng nhất của con người thời loạn – Thời của hào khí đông a hào hùng nhất trong lịch sử Việt Nam.
Câu 2: Phân tích bức tranh thiên nhiên cuộc sống và vẻ đẹp tâm hồn trong tác giả trong bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi
*Bức tranh thiên nhiên cuộc sống
– Thiên nhiên: + Hình ảnh, màu sắc, âm thanh, mùi hương thể hiện sinh động, tràn đầy sức sống. Động từ mạnh, biện pháp đảo ngữ, nghệ thuật đối
– Cuộc sống: + Hình ảnh, âm thanh thể hiện sự bình yên, no đủ
+ Từ láy: Lao xao, dắng dỏi, nghệ thuật đối
* Vẻ đẹp tâm hồn tác giả
+ yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống: Tâm thế cảm nhận thiên nhiên bằng mọi giác quan, cảm nhận bằng tâm hồn.
+ Yêu nước, thương dân: Niềm vui trước cuộc sống no đủ khát vọng về cuộc sống ấm no.
- MB:
– Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có trong lịch sử, cũng là một nhà thơ lớn trong văn học Việt Nam.
– Thiên nhiên là một trong những nguồn cảm hứng chính trong thơ Nguyễn Trãi. “Non nước cùng ta đã có duyên” (Tự thán)
Cảnh ngày hè là một bài thơ đắc sắc, trong đó nhà thơ đã vẽ nên một cách chân thật và sinh động bức tranh thiên nhiên, cuộc sống ngày hè, đồng thời thể hiện nỗi niềm tâm sự của mình.
- TB: Giới thiệu chung
– Cảnh ngày hè là bài thơ số 43, thuộc mục báo kính cảnh giới. Bài thơ được sáng tác khi Nguyễn Trãi đã lui về ở ẩn, phỏng đoán vào khoảng những năm 1438 – 1439, khi Nguyễn Trãi lui về coi chùa Tư Phúc ở Côn Sơn.
- Bức tranh thiên nhiên cuộc sống
– Thi nhân xưa đến với thiên nhiên thường bằng bút pháp vịnh, ở đây Nguyễn Trãi là thiên về bút pháp tả. Nhà thơ đã làm hiện lên trước mắt người đọc một bức tranh ngày hè rất sinh động và đầy sức sống.
– Tính sinh động của bức tranh thiên nhiên được tạo lên bởi sự kết hợp giữa đường nét màu sắc và âm thanh.
+ Đường nét của Bức tranh thiên nhiên được tạo nên bởi các hình ảnh câu hòe đang tỏa bóng dọc một vùng không gian, từng tán lá đùn lên hết lớp này đến lớp khác như một cái ô lớn. Những bông hoa thạch lựu đang khoe sắc trước hiên nhà, ao hoa sen đang tỏa hương thơm ngát, ba hình ảnh đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên sinh động, sắc nét như vẽ lên trước mắt người đọc.
+ Tác giả đã khéo léo trong việc phối hợp các màu sắc màu xanh của cây hòe làm nổi bật màu đỏ của hoa thạch lựu và màu hồng của hoa senđó là những màu sắc rực rỡ nói lên sự phát triển viên mãn của vạn vật vào mùa hè.
+ Điểm trên nền của bức tranh thiên nhiên là âm thành rộn rã của tiếng ve kêu “dắng dỏi cầm ve” một âm thanh sôi động được tác giả cảm nhận như một khúc nhạc đặc trưng của mùa hè.
+ Thiên nhiên còn được bao phủ thơm ngát của hoa sen “tiễn” là ngát hương, dư ra. Từ ngữ đã thể hiện được mùi hương nồng nàn ngào ngạt của hoa sen khiến cho bức tranh thiên nhiên trở nên có hồn, nên thơ, mềm mại.
– Tác giả đã sử dụng một bút pháp nghệ thuật điêu luyện để miêu tả bức tranh thiên nhiên.
+ Để diễn tả trạng thái của sự vật tác giả đã sử dụng các động từ mạnh “Đùn đùn, dương, phun” có một cái gì thu hút từ bên trong đang ứa căng, đang tràn đầy, không kìm lại được, đang trào ra hết lớp này đến lớp khác. Người đọc như cảm nhận được sự vận động âm thầm và mãnh liệt vào bên trong sự vật khi miêu tả mùa hè. Nguyễn Du đã từng có cách sử dụng các từ ngữ độc đáo.
“Dưới trăng khuya đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
Cả hai thi sĩ đều có cái nhìn tinh tế đối với sự vật nhưng nguyễn Du với từ Lập lòe thiên nhiên về hình sắc thì với các động từ Nguyễn Trãi lại thiên tả về sức sống.
+ Tác giả còn sử dụng biện pháp đảo ngữ cách ngắt nhịp ¾ vừa có tác dụng làm nổi bật sự vật lại vừa có liên tưởng rất là phong phú. “Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ”. Hồng liên trì đã tiễn mùa hương – Không phải là một cây lựu mà là một hiên thạch lựu đang nở hoa thơm ngát. Cảnh vật vì thế đã tràn đầy sống động hơn không chỉ vậy Nguyễn Trãi còn sử dụng Nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3 và 4 tạo lên một bức tranh thiên nhiên hài hòa cân xứng có gần có xa có thấp, có màu sắc và âm thanh.
=> Tóm lại: Đây là một bức tranh sinh động, có sự hài hòa giữa màu sắc rực rỡ tươi tắn và âm thanh rộn rã. Đặc biệt đó là một thiên nhiên đang sinh sôi nảy nở tràn đầy sức sống mang cái vẻ đẹp đặc trung của mùa hè.
* Bức tranh cuộc sống:
– Bức tranh cuộc sống được hiện lên qua các hình ảnh chợ cái, làng. Những hình ảnh giản dị, dân giã thể hiện sự cách tân mới mẻ của Nguyễn Trãi khi đưa chất liệu hiện thực vào thơ ca.
+ Cuộc sống còn hiện lên trên các âm thanh lao xao chợ cái, những âm thanh náo nhiệt nhộn nhịp biểu hiện của cuộc sống đông vui, no ấm.
* Tóm lại: Nguyễn Trãi đã cảm nhận thiên nhiên bằng nhiều giác quan, thị giác, thính giác và khướu giác. Không chỉ vậy ông còn cảm nhận thiên nhiên bằng tâm hồn rộng mở để diễn tả trạng thái tinh thần của sự vật. Nguyễn Trãi đã đồng cảm với thiên nhiên mạnh mẽ, tinh tế và sâu sắc.
– Qua đó ta thấy được tình yêu thiên nhiên và cuộc sống thiết tha và tâm hồn nhạy cảm của người nghệ sĩ Nguyễn Trãi
- Vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ
a, Tâm hồn yêu thiên nhiên yêu cuộc sống, yêu đời của Nguyễn Trãi.
– Ngay ở câu thơ thứ nhất ta đã bắt gặp tâm hồn của nhà thơ đang rộng mở đón nhận thiên nhiên: “Rồi hóng mát thưở ngày trường
– Câu thơ có âm điệu nhẹ nhàng với hai thanh bằng ở đầu và cuố câu, cách ngắt nhịp đặc biệt 1/2/3. Tác giả đã miêu tả một ý trời mát mẻ trong lành, thể hiện được trạng thái và thanh thản dành trọn vẹn, thưởng thức giao cản với thiên nhiên.
– Qua 6 câu thơ đầu tiên ta thấy thiên nhên qua cảm xúc của nhà thơ trở nên sinh động, đáng yêu, đầy sức sống của tác giả. Âm thanh lao xao của chợ cá, tiếng cầm nghe dắng dỏi chính là khúc nhạc lòng của nhà thơ đang được tấu lên thể hiện niềm vui trước cuộc sống và tâm hồn say mê cảnh đẹp của thi sĩ.
b, Tấm lòng ưu ái với dân, với nước
– Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên nhưng trên hết là tấm lòng tha thiết với con người, với dân với nước. Nhìn cảnh sống của nhân dân yên vui, no đủ Nguyễn Trãi ước có được chiếc đàn của vua thuấn đề gây lên khúc nam phong ca ngợi cảnh thái bình.
“Dân giàu đủ khắp đòi phương”
Câu kết của bài thơ là một câu sáu chữ ngắng gọn thể hiện sự dồn nén cảm xúc của cả bài. Điểm kết tụ của hồn thơ ức trai không phải ở thiên nhiên tạo vật mà chính ở con người. Nguyễn Trãi khát khao cho dân được ấm no, hạnh phúc đất nước được thái bình thịnh trị- đó là một mong mỏi mang ý nghĩa nhân văn thể hiện tư tưởng thương dân yêu nước sâu sắc.
Đề 3: Phân tích bài thơ “Nhàn” để thấy được quan điểm sống nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Theo các quan điểm đó tiêu cực hay tích cực.
- MB: Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ tiêu biểu của văn học Việt Nam thời trung đại. Thơ ông giản dị, thâm trầm, hàm chứa nhiều ý nghĩa triết lí sâu sắc.
+ Nhàn là một bài thơ đặc sắc của ông. Bài thơ không chỉ vẽ lên vẻ đẹp tâm hồn, cuộc sống của nhà thơ mà còn mang tới một quan niệm sống độc đáo. Quan niệm sống nhàn.
- TB:
* Nhan đè bài thơ
– Nhan đề bài thơ là do người soạn sách đọc nhưng đã thâu tóm được toàn chủ đề của tác phẩm. Bài thơ thuộc về thơ đạo lí là tuyên ngôn cho một quan niệm sống trong một thời đại xã hội khủng hoảng “Nhàn” là một thái độ sống một cách thể hiện đạo đức của nhà nho ẩn giật. Quan niệm ấy trong bài thơ gồm có 2 điểm chính: + Nhàn là sống ung dung, tự tại hòa hợp với tự nhiên
+ Nhàn là xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao.
* Phân tích:
- Trước hết nhàn là sống ung dung tự tại hòa hợp với tự nhiên.
– Hai câu đề: Hai câu thơ cho thấy vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm cụ trạng về sống giữa thôn quê như là một lão nông với những công cụ lao động: Mai để đào đất, quốc để sới đất, cần câu để bắt cá, câu thơ như đưa ta vè cuộc sống chất phác nguyên sơ, tự cấp tự túc. Cách ngắt nhịp 2/2/3 tạo nên tâm điệu chậm rãi. Điệp từ mật cho thấy tất cả đã sẵn sàng chu đáo. Đọc lên người đọc cảm nhận được cuộc sống lao động thật sự nhưng không vất vả nặng nhọc, nhưng vẫn ung dung tự tại.
+ trong cuộc sống ấy Nguyễn Bỉnh Khiêm đã giữ cho tâm hồn mình trạng thái thanh thản vô tư, không lo âu tính toán, mặc những lời khen chê của dư luận. “Thơ thẩn giàu ai vui thú nào” cuộc sống cũng chỉ là cuộc chơi của nhà nho tài tử. Nhưng cách chơi của Nguyễn Bỉnh khiêm thật đặc biệt, tưởng giản dị, dân giã nhưng kì thực thì lại ngông ngạo, cách sống của cụ trạng thật khác với thói thường.
– Hai câu luận: Miêu tả những sinh hoạt cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm rất đạm bạc, mà vẫn thanh cao. Sự đạm bạc ở thức ăn quê mùa dân giã như: Măng trúc, giá đỗ. Các món ăn đạm bạc cây nhà lá vườn là mình tự lo là công sức của mình. Ăn đã vậy, còn sinh hoạt thì cũng tắm hồ tắm ao như bao người dân quê khác.
+ Đạm bạc chú không khắc khổ. Đạm đi với thanh, cuộc sống của nhà thơ trở về với lại tự nhiên mùa nào thức ấy. Hai câu thơ là bộ tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt xuân hạ thu đông. Có mùi vị có hương sắc không nặng nề, ảm đạm mà rất nên thơ, trong trẻo, như lại phảng phất hương thơm thanh quý của hoa sen.
* Tóm lại: Qua bốn câu thơ trên ta thấy “Nhàn” không phải là không làm gì, không bất vả cực nhọc, nhà là sống ung dung, tự tại, giữ cho tâm hồn mình thanh thản hòa hợp với tự nhiên bởi thiên nhiên cùng là môi trường sống thanh tao để con người có thể giữ cho mình trong sạch, xa lãnh bụi trần.
2. Góc độ thứ hai của chữ Nhàn được thể hiện trong bốn câu thơ còn lại: Nhàn là xa lãnh quyền quý và giữ cốt cách thanh cao:
– Hai câu thực: vắng vẻ, đối lập với lao xao, ta đối lập với người, khôn đối lập với giã. Câu thơ đã đưa hai cách sống hoàn toàn đối lập.
– Nơi vắng vẻ là nơi tĩnh tai của thiên nhiên, nơi thảnh thơi của tâm hồn. Ta tìm nơi vắng vẻ là tìm một cuộc sống không cầu cạnh với ai cũng không ai cầu cạnh mình, có thể giữ cho cuộc sống của mình không vảy đục, không đánh mất chính mình.
– Chốn lao xao là chốn cửa quyền, là đường hoa lộ, có ngựa xe tấp nập, có thủ đoạn bon chen. Người đến chốn lao xao là chọn cho mình một cuộc sống tranh đoạt vì danh lợi, có thể tha hóa chính bản thân mình.
+ Cách nói dại mà khôn hàm ý mỉa mai. Dại mà giữ được bản thân mình giữa thời loạn lạc. Dại mà không tha thời dư lợi có thể sống thanh cao giữa cuộc đời để bảo toàn nhân cáchthì đó là dại mà khôn, khôn mà bất chấp thủ đoạn hoen ố thì đó là khôn mà dại. Cách nói của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện rõ thái độ khinh bỉ của ông đối với hạng người chỉ vì danh lợi trong nhiều bài thơ ông có cách nói như vậy.
“khôn mà hiểm độc là khôn dại
Dại mà khôn hiền lành ấy dại khôn”
Nguyễn Bỉnh Khiêm đối lập với danh lợi như nước với lửa, ông không dấu được thái độ khinh thường chán ghét đối với thời cuộc nhiễu nhương:
“Thớt có tanh tao ruồi đậu đến
Ang không mật mỡ kiến bò chi”
– Hai câu thơ kết: Nguyễn Bỉnh Khiêm sử dụng biển cố để thể hiện quan điểm xem phú quý tựa như giấc mơ chiêm bao. Qua đó ta thấy được: + Vẻ đẹp trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Một bậc đại nho, đại chí nắm được lẽ biến dịch thấu hiểu được quy luật hoạn phúc, bĩ thái vì thế ông chọn cho mình một cách ứng xử an niên tự tại không tranh, không đoạt. Bởi phú quý chỉ là phù hoa, theop đuổi có ích gì?
* Tóm lại: Ở 4 câu thơ ở phần thực và phần kết ta thấy vẻ đẹp trí tuệ nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm hiểu đời, hiểu người sâu sắc, không tham công danh, phú quý luôn giữ cho mình nhân cách thanh cao.
- Đánh giá quan điểm sống nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm
– Quan điểm sống nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm không là phải là sống nhà nhã chốn tránh vất vả cực nhọc bằng thể chất, nhà phải là quay lưng với xã hội chỉ lo cuộc sống nhàn tạc của bản thân mà nhà là nơi lãnh xa quyền quý danh lợi, giữ cho mình cốt cách thanh cao.
– Đặt trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ khi chế độ phong kiến thối nát, đạo đức suy vi trong triều đình thì những tên quan tham non quyền thì sự lựa chọn cách sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là sự lựa chọn sáng suốt tích cực, chứng tỏ bản lĩnh nhân cách cao quý trong sạch, họ tham danh vọng.
* Một số câu hỏi phụ:
- Liên hệ với lí tưởng sống Thanh niên ngày nay với bài thơ tỏ lòng:
– Lí tưởng sống cao đẹp của PNL vẫn còn có ý nghĩa cho tới ngày nay. Thanh niên ngày nay cần hướng tới một lí tưởng sống, cống hiến sẵn sàng đem tài năng, công sức và tuổi thanh của mình phục vụ đất nước.
– Cần phê phán những thanh niên sống ích kỉ, cá nhân, sống không có lí tưởng.
- Nêu những sáng tạo độc đáo của Nguyễn Trãi qua bài thơ “Cảnh ngày hè”
– Sáng tạo về thể thơ: “Thất ngôn xen lục ngôn” có sự biến hóa về cách ngắt nhịp, linh hoạt về kết cấu những câu thơ sáu chữ dồn nét cảm xúc của cả bài.
– Sáng tạo về hình ảnh tác giả sử dụng những hình ảnh dân giã bình dị lấy từ hiện thực cuộc sống không mang tính chất ước lệ tượng trưng: Chợ cá, tiếng ve, cây thạch lựu…
– Sáng tạo về ngôn ngữ: Tác giả sử dụng những từ thuần việt (Đùn, phùn dương) các từ láy (lao xao, dắng rời) vừa có tính tạo hình, vừa có sức biểu cảm cao.
* Một số cách hỏi khác nhau:
Đề 1: Phân tích bài thơ tỏ lòng để thấy được hào khí đông a của thời đại
– Gợi ý: Giải thích hào khí đông a: Hào khí đông a là hào khí của con người đời Trần hào khí giết giặc cứu nước bất khuất kiên cường của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên
– Biểu hiện hào khí đông a: Biểu hiện tập trung ở hình tượng trang nam nhi thời Trần
+ Hào khí toát lên từ tư thế, sức mạnh tầm vóc
+ Hào khí toát lên từ lý tưởng, khát vọng tình cảm của con người đời Trần.
Đề 2: Phân tích vẻ đẹp cuộc sống và vẻ đẹp tâm hồn nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ “Nhàn”
– Vẻ đẹp cuộc sống: + Cuộc sống bình dị thanh thản nơi thôn ra tìm niềm vui trong lao động (Câu 1, 2)
+ Cuộc sống hòa hợp với tự nhiên đạm bạc mà thanh cao (câu 5, 6)
– Vẻ đẹp tâm hồn nhân cách.
+ Nhân cách thanh cao trong sạch không ham danh lợi (câu 3, 4)
+ Trí tuệ sâu sắc thâm trầm hiểu đời hiểu người (câu 7, 8)
Đề 3: Phân tích bài thơ “Cảnh ngày hè” để thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi
– Yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống (6 câu đầu)
– Yêu nước thương dân (2 câu cuối)
Tĩnh Tâm (6 năm trước.)
Level: 8
Số Xu: 3446
Cảm ơn bạn nhiều nhé! Bạn ủng hộ mình nhiều quá!
Huỳnh Quốc Dương (6 năm trước.)
Level: 5
Số Xu: 515
Đáng để học sinh tham khảo. Bên trên là thành ý